Kết quả hoạt động khoa học công nghệ năm 2014 và phương hướng nhiệm vụ năm 2015 của Trung tâm tư vấn PIM

PGS.TS Trần Chí Trung

I. Tình hình chung

      Hiện nay, các chủ trương chính sách của Chính phủ và Bộ NN&PTNT như Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Đề án nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi hiện có đã xác định một trong những định hướng quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi là xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi nội đồng và củng cố, phát triển các tổ chức thủy nông cơ sở. Các tổ chức thủy nông cơ sở góp phần quan trọng việc quản lý khai thác công trình thủy lợi để duy trì và phát huy hiệu quả của công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác do vậy tăng cường sự tham gia của người dân đã, đang và vẫn là giải pháp chủ yếu giảm gánh năng ngân sách nhà nước và quản lý hiệu quả các hệ thống thủy lợi. Chương trình xây dựng nông thôn mới là cơ hội thuận lợi cho các địa phương xây dựng, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng do phong trào xây dựng nông thôn mới đang được cả xã hội quan tâm, được triển khai tích cực, sâu rộng trên địa bàn cả nước. Ngoài ra, Chính phủ đang thực hiện nhiều dự án ODA với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế như WB, ADB, JICA, AFD, trong đó hợp phần “mềm” liên quan đến thúc đẩy quản lý tưới có sự tham gia (PIM) là một trong các điều kiện giải ngân. Đây là cơ hội rất thực tế để phát triển sâu rộng tổ chức dùng nước.

           Nắm bắt được các chủ trương chính sách của Chinh phủ và Bộ NN&PTNT, năm 2014 Trung tâm tập trung chủ yếu vào thực hiện các nhiệm vụ KHCN nghiên cứu các giải pháp thúc đẩy phát triển PIM, xã hội hóa quản lý hệ thống thủy lợi nội đồng, các mô hình cộng đồng chủ động phòng tránh giảm nhẹ thiên tai thích ứng biến đổi khí hậu, các giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống thủy lợi nội đồng, giải pháp hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tái cơ cấu ngành nông nghiệp phục vụ xây dựng nông thôn mới. Ngoài ra, Trung tâm còn thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên do Bộ, Viện giao.

II. Kết quảthực hiện các hoạt động KHCN năm 2014

2.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong năm 2014.

Năm 2014 Trung tâm chủ trì thực hiện 6 đề tài khoa học, trong đó có 1 đề tài cấp Nhà nước, 3 đề tài cấp Bộ, 1 nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về biến đổi khí hậu và 1 đề tài cấp tỉnh, cụ thể là:

–       Đề tài: Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả phân phối nước ở hệ thống thủy lợi nội đồng (2012-2014), đã được nghiệm thu tháng 7/2014

–       Đề tài: Nghiên cứu mô hình xã hội hóa quản lý và phát triển hệ thống thủy lợi nội đồng trong điều kiện thực thi miễn giảm thủy lợi phí (2011-2014) đã được nghiệm thu tháng 12/2014.

–       Nhiệm vụ: “Xây dựng mô hình cộng đồng chủ động phòng tránh, giảm nhẹ tác hại thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu” (2012-2014)

–       Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất giải pháp khuyến khích và tăng cường hợp tác công tư (PPP) trong đầu tư, quản lý khai thác công trình thủy lợi (2013-2015)

–       Đề tài: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN về giao thông nông thôn, thủy lợi phù hợp với quy hoạch làng xã phục vụ xây dựng nông thôn mới vùng Bắc Trung Bộ” (2013-2015)

–       Đề tài: Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả Tổ chức dùng nước quản lý công trình thủy lợi ở tỉnh Bắc Kạn (2014-2016)

           Ngoài thực hiện các đề tài khoa học, trong năm 2014 Trung tâm còn chủ trì thực hiện 5 dự án chuyển giao khoa học công nghệ, cụ thể là:

–       Dự án “Hỗ trợ thể chế cho nâng cao hiệu quả tưới tại một khu vực thí điểm Gia bình của hệ thống thủy nông Bắc Hưng Hải”, nguồn vốn AFD (2013-2016)

–       Dự án “Hỗ trợ phát triển xã hội và thủy lợi nội đồng (OSDP) cho khu tưới Đức Hòa-Long An” giai đoạn 2, nguồn vốn AFD (2014-2016)

–       Nhiệm vụ “Xây dựng hướng dẫn và tiêu chuẩn TCDN phục vụ đánh giá tiêu chí thủy lợi xây dựng nông thôn mới (2014-2015).

–       Nhiệm vụ “Xây dựng khung đào tạo và tài liệu tập huấn cho các tổ chức thủy nông cơ sở” (2014).

–       Dự án “Xây dựng mô hình điểm chuyển đổi đất trồng lúa sang trồng cỏ, ngô ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước, phát triển chăn nuôi bò sữa tại xã Mộc Bắc, tỉnh Hà Nam” (2014).

           Một số kết quả KHCN chủ yếu từ việc thực hiện các đề tài khoa học và các dự án chuyển giao khoa học công nghệ như sau:

  1. Các kết quả nghiên cứu về thể chế chính sách, giải pháp, mô hình tổ chức dùng nước, xã hội hóa quản lý hiệu quả công trình thủy lợi:

–       Xây dựng 3 mô hình thử nghiệm xã hội hoá quản lý hệ thống thuỷ lợi tại 3 vùng  Đồng bằng sông Hồng, miền Trung và ĐBSCL. Đề xuất mô hình xã hội hóa công tác quản lý vận hành hệ thống thủy lợi vừa và nhỏ, là cơ sở đề Bộ sửa đổi Thông tư 75 về thành lập tổ chức hợp tác dùng nước; Xây dựng Sổ tay hướng dẫn xã hội hóa xây dựng và quản lý thủy lợi nội đồng

–       Đề xuất mô hình, giải pháp phát huy sự tham gia của các thành phần kinh tế (PPP) trong đầu tư, quản lý hệ thống thủy lợi nhỏ ở vùng ĐBSCL. Thống nhất được với địa phương (huyện Châu Thành, An Giang) về phối hợp xây dựng đề án mô hình điểm xã hội hóa đầu tư, quản lý trạm bơm điện nhỏ; Xây dựng Dự thảo chính sách về PPP trong đầu tư, xây dựng và quản lý trạm bơm điện vùng ĐBSCL

–       Đề xuất các mô hình cộng đồng quản lý hồ đập nhỏ chủ động phòng tránh, giảm nhẹ tác hại thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu cho vùng Miền Trung; Xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả của mô hình, xây dựng 3 mô hình cộng đồng quản lý hồ chứa nhỏ chủ động phòng tránh, giảm nhẹ tác hại thiên tai tại Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Trị; Xây dựng Sổ tay hướng dẫn xây dựng mô hình và đề xuất các giải pháp nhân rộng mô hình.

–       Thành lập mô hình Ban chỉ đạo sản xuất và phát triển thủy lợi địa phương (cấp xã và cấp huyện) ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh; Củng cố 74 HTX nông nghiệp (cấp thôn); Xây dựng quy trình có sự tham gia của các bên để lựa chọn danh mục công trình thủy lợi, tiêu chí lựa chọn công trình ưu tiên đầu tư.

–       Đề xuất mô hình tổ chức dùng nước, tiêu chí, giải pháp thực hiện phân cấp quản lý công trình thủy lợi, là cơ sở đề Bộ sửa đổi Thông tư 65 về phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi.

–       Xây dựng Tiêu chuẩn cơ sở Tổ chức dùng nước quản lý công trình thủy lợi

–       Xây dựng Hướng dẫn đánh giá tiêu chí thủy lợi xây dựng nông thôn mới

  1. Các kết quả nghiên cứu KHCN xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng, phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới

–       Đề xuất các sơ đồ quy hoạch thủy lợi kết hợp GTNT đáp ứng phương thức canh tác tiên tiến, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp phục vụ xây dựng NTM phù hợp cho các tiểu vùng ở vùng Bắc Trung bộ; Các giải pháp công nghệ xây dựng công trình thủy lợi nội đồng (TLNĐ); Giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng thủy lợi cho nuôi trồng thủy sản cho vùng ven biển ở tỉnh Thừa Thiên Huế

–       Xây dựng 3 mô hình điểm quy hoạch thủy lợi nội đồng và đường giao thông nông thôn cho 3 xã điểm ở Nghệ An, Hà Tĩnh và Thừa Thiên-Huế (đã được UBND các huyện phê duyệt); Xây dựng mô hình điều tiết phân phối nước ở hệ thống TLNĐ cho 1 xã điểm và mô hình ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước cho cây dưa hấu, cây lạc ở Nghệ An

–       Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả phân phối nước ở hệ thống TLNĐ, quy trình vận hành phân phối nước ở hệ thống TLNĐ vùng Miền Trung.

–       Xây dựng mô hình điểm ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước cho vùng chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cỏ, ngô để phát triển chăn nuôi bò sữa, nâng cao giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp phục vụ Tái cơ cấu ngành nông nghiệp cho tỉnh Hà Nam

Dựa trên các kết quả thực hiện các đề tài khoa học và các dự án chuyển giao khoa học công nghệ, năm 2014 Trung tâm cũng có được các ấn phẩm, sản phẩm khoa học công nghệ như sau:

–       Sổ tay: Hướng dẫn quy trình phát triển quản lý tưới có sự tham gia của người dân” (TCTL ban hành năm 2014)

–       Dự thảo Tiêu chuẩn cơ sở Tổ chức dùng nước quản lý công trình thủy lợi (dự kiến được Bộ chấp thuận, ban hành năm 2015)

–       Dự thảo Hướng dẫn đánh giá tiêu chí thủy lợi xây dựng nông thôn mới (dự kiến được Bộ chấp thuận, ban hành năm 2015)

–       Đăng được 10 bài báo khoa học trên các tạp chí chuyên ngành; Đăng được 2 bài báo cho chuyên đề KHCN phục vụ xây dựng nông thôn mới trên báo Nông nghiệp (2014)

2.2 Kết quả thực hiện  hợp đồng kinh tế

Thông qua việc thực hiện các dự án trong nước, các dự án quốc tế từ nguồn vốn ODA và của các địa phương, năm 2014 Trung tâm đã thực hiện tư vấn hỗ trợ cho một số địa phương về thành lập, củng cố các tổ chức dùng nước, tập huấn đào tạo tăng cường năng lực cho các tổ chức dùng nước góp phần nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi. Các dự án tư vấn cụ thể như sau:

–       Tư vấn đào tạo mẫu TOT và đào tạo cho các TCDN tại tỉnh Hà Tĩnh thuộc dự án Cải thiện nông nghiệp có tưới- WB7 (2014)

–       Tư vấn đào tạo và củng cố tổ chức dùng nước ở tỉnh Hà Tĩnh-Dự án “Hỗ trợ nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh”, nguồn vốn của tổ chức CIDA, Canada (2014-2015)

–       Tư vấn lập thuyết minh đề cương, dự toán dự án ” Quản lý nguồn nước tổng hợp và phát triển đô thị trong mối liên hệ với biến đổi khí hậu tại tỉnh Ninh Thuận”

–       Tư vấn đào tạo, tập huấn cho các tổ chức thủy nông cơ sở cho 4 tỉnh Quảng Nam, Hòa Bình, Hà Giang và Thanh Hóa thuộc Dự án Cải thiện nông nghiệp có tưới- WB7 (2014-2015)

Ngoài ra, Trung tâm còn cử cán bộ, cung cấp chuyên gia để thực hiện một số khóa đào tạo tập huấn cho một số địa phương như:

–       1 khóa tập huấn cho các tổ chức thủy nông cơ sở ở Công ty Sông Nhuệ, Hà Nội thuộc Chương trình đào tạo của Trường quản lý cán bộ nông nghiệp I.

–       4 khóa tập huấn về mô hình cộng đồng quản lý hồ đập nhỏ chủ động phòng tránh giảm nhẹ thiên tai cho 5 tỉnh vùng Tây Nguyên và tỉnh Tuyên Quang -Dự án an toàn hồ đập của CPO Nông nghiệp (2014)

–       3 khóa tập huấn về quản lý tưới có sự tham gia cho cán bộ công ty và các tổ chức thủy nông cơ sở ở 3 tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương và Hưng Yên- Dự án ADB5 (2014)

2.3 Đánh giá chung việc thực hiện nhiệm vụ KHCN:

    Thực hiện các chủ trương chính sách của Chinh phủ và Bộ NN&PTNT cũng như chiến lược phát triển KHCN của Bộ và của Viện KHTLVN, năm 2014 Trung tâm tập trung thực hiện các nhiệm vụ KHCN nghiên cứu các giải pháp thúc đẩy phát triển PIM ở nước ta, xã hội hóa quản lý hệ thống thủy lợi nội đồng, các mô hình cộng đồng chủ động phòng tránh giảm nhẹ thiên tai thích ứng biến đổi khí hậu, các giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống thủy lợi nội đồng, giải pháp hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tái cơ cấu ngành nông nghiệp phục vụ xây dựng nông thôn mới. Các nhiệm vụ KHCN này tập trung chủ yếu về 2 lĩnh vực là: (1) Nghiên cứu về thể chế chính sách, giải pháp, mô hình tổ chức dùng nước, xã hội hóa quản lý hiệu quả công trình thủy lợi (PIM) và (2) Nghiên cứu KHCN xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng, phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Các đề tài, dự án được tổ chức thực hiện tốt theo đúng tiến độ, chất lượng yêu cầu.

    Đến nay, Trung tâm đã khẳng định được thương hiệu là cơ quan đầu mối nghiên cứu, tư vấn về lĩnh vực PIM và đang tập trung thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ phát triển hệ thống thủy lợi nội đồng. Lĩnh vực PIM (quản lý/phần mềm) và thủy lợi nội đồng (kỹ thuật/phần cứng) gắn bó hữu cơ với nhau, có sự tương tác lẫn nhau do phần mềm (quản lý) tác động quan trọng đến hiệu quả của hệ thống thủy lợi nội đồng và ngược lại hệ thống thủy lợi nội đồng hiệu quả là yếu tố quan trọng quyết định đến sự hoạt động hiệu quả, bền vững của các tổ chức dùng nước. Trung tâm nhận thấy rằng đây là hướng đi đúng phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Trung tâm, đồng thời đóng góp cho việc thực hiện các chính sách của Bộ NN&PTNT.

III. Phương hướng nhiệm vụ năm 2015

Trung tâm xác định các nhiệm vụ trọng tâm trong cho năm 2015 và giai đoạn tới góp phần thực hiện các chính sách của Chính phủ và Bộ NN&PTNT như Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp và Đề án Nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi hiện có như sau:

–       Nghiên cứu thể chế chính sách thúc đẩy phát triển tổ chức dùng nước, chuyển giao quản lý công trình thủy lợi gắn với cơ chế tài chính bền vững cho tổ chức dùng nước, cơ chế hợp tác công tư, xã hội hóa xây dựng, quản lý công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ.

–       Nghiên cứu xây dựng các mô hình tổ chức dùng nước, các giải pháp phát triển tổ chức dùng nước quản lý hiệu quả, bền vững công trình thủy lợi trên phạm vi cấp tỉnh phù hợp cho các vùng, miền. Dự kiến lựa chọn các tỉnh điểm để xây dựng mô hình PIM hiệu quả như tỉnh Tuyên Quang, Hòa Bình (vùng Miền núi), Hà Tĩnh, Ninh Thuận (Miền Trung), An Giang (vùng ĐBSCL).

–       Nghiên cứu xây dựng các mô hình xã hội hóa, mô hình tăng cường sự tham gia của các thành phần kinh tế (PPP) trong đầu tư, quản lý công trình thuỷ lợi, công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, các giải pháp phát triển mô hình phù hợp cho các vùng, miền, tập trung vào vùng MNPB, Tây Nguyên và ĐBSCL.

–       Nghiên cứu xây dựng các mô hình quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng, mô hình cộng đồng quản lý hồ đập nhỏ chủ động phòng tránh thiên tai thích ứng với BĐKH, mô hình cộng đồng quản lý công trình cấp nước sinh hoạt, các giải pháp phát triển mô hình phù hợp cho các vùng MNPB, Miền Trung, Tây Nguyên và ĐBSCL.

–       Nghiên cứu phát triển, hoàn chỉnh và hiện đại hóa hệ thống thủy lợi nội đồng gắn với xây dựng đường giao thông nội đồng, dồn điền, đổi thửa đáp ứng phương thức canh tác tiên tiến, tổ chức sản xuất theo quy mô lớn, thúc đẩy cơ giới hóa, chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Xây dựng đề xuất Kế hoạch khung xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi nội đồng đáp ứng phương thức canh tác tiên tiến, chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp.

–       Nghiên cứu cơ chế, giải pháp ứng dụng, chuyển giao công nghệ xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng cho các mô hình nông nghiệp thông minh thích ứng BĐKH, quy trình, kỹ thuật tưới hiện đại, tiết kiệm nước.